Tóm tắt "Hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý nước thải y tế" Thứ Năm, 24/07/2025 NGÔ XUÂN TRƯỜNG BẢN TÓM TẮT THÔNG TIN: Nguồn: "HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ" (Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-MT ngày 03/7/2014 của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2015. I. Tổng quan về Nước thải y tế và tầm quan trọng của việc xử lý: Định nghĩa và nguồn phát sinh: Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm cơ sở khám chữa bệnh, dự phòng, nghiên cứu, đào tạo y dược và sản xuất thuốc (Trang 1). Đặc điểm ô nhiễm: Ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ, nước thải y tế còn chứa các chất bẩn khoáng, hữu cơ đặc thù, vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh và có thể cả đồng vị phóng xạ (Trang 1). Nguy cơ môi trường và sức khỏe: Nếu không được thu gom và xử lý đúng quy chuẩn, nước thải y tế có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước tiếp nhận, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất và có thể phát tán dịch bệnh trong cộng đồng (Lời nói đầu, Trang i). Tình trạng hiện tại ở Việt Nam: Việc quản lý nước thải y tế còn nhiều bất cập, nhiều cơ sở chưa lựa chọn được công nghệ phù hợp và hệ thống xử lý chưa đáp ứng quy chuẩn hiện hành (Lời nói đầu, Trang i). Lượng nước thải phát sinh: Phụ thuộc vào quy mô bệnh viện (số giường bệnh), dao động từ 70 m3/ngày (bệnh viện <100 giường) đến >500 m3/ngày (bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo >700 giường). Lượng nước thải thực tế thường được ước tính bằng 80% lượng nước cấp (Trang 2). Thành phần và thông số ô nhiễm chính:Chất rắn (TS, TSS, TDS): Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải bệnh viện dao động từ 75-250 mg/L (Trang 2-3). Chỉ tiêu hữu cơ (BOD5, COD): BOD5 dao động từ 120-200 mg/L (mức độ ô nhiễm thấp đến trung bình); COD từ 150-250 mg/L (mức độ ô nhiễm thấp đến trung bình) (Trang 3). Chất dinh dưỡng (Nitơ và Phốt pho): Gây ra hiện tượng phú dưỡng và độc hại. Nitơ amôn (N-NH4+) có thể cao (50-90 mg/L) ở các phòng khám, trung tâm y tế quận/huyện (Trang 4). Chất khử trùng và độc hại khác: Hợp chất clo, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd), hợp chất AOX từ X-quang và phòng xét nghiệm (Trang 4). Vi sinh vật gây bệnh: Salmonella typhi, Shigella sp., Vibrio cholerae, Coliforms, Fecal coliforms, Fecal streptococci, Clostridium perfringens (Trang 4-5). Nguồn và tính chất nước thải theo loại hình cơ sở y tế:Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Nước thải phát sinh chủ yếu từ khoa lâm sàng, cận lâm sàng, văn phòng, nhà bếp. Lượng lớn nhất từ khu vực điều trị nội trú (tắm giặt, vệ sinh). Chứa hóa chất tráng rửa phim, thủy ngân (nha khoa), chất khử trùng (khoa chống nhiễm khuẩn), dầu mỡ (nhà bếp), kháng sinh (điều trị), hóa chất từ phòng thí nghiệm (Trang 6-7). Cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y - dược, sản xuất thuốc: Chủ yếu từ thí nghiệm, sản xuất thuốc, tiêm phòng. Chứa hóa chất, dư lượng kháng sinh. pH thường thấp, đặc biệt ở cơ sở sản xuất thuốc. Lượng rác và dầu mỡ thấp (Trang 7). Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Chủ yếu là nước thải sinh hoạt và một lượng nhỏ từ thủ thuật y tế đơn giản. Lượng phát sinh trung bình 1-2 m3/ngày đêm. BOD5, COD tương đối thấp, chủ yếu là NH4+ và vi sinh vật gây bệnh (Trang 7). II. Các quy định về quản lý nước thải y tế tại Việt Nam: Quy định về thu gom, xử lý:Mỗi bệnh viện phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đồng bộ, tách riêng nước mưa và nước thải y tế, cống ngầm hoặc có nắp đậy, bể thu gom bùn (Trang 8). Các bệnh viện chưa có, hỏng, hoặc hoạt động không hiệu quả phải bổ sung, tu bổ, nâng cấp hệ thống xử lý (Trang 8). Bệnh viện xây dựng mới bắt buộc phải có hệ thống xử lý nước thải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Trang 8). Công nghệ xử lý phải đáp ứng quy chuẩn môi trường, phù hợp điều kiện thực tế, kinh phí đầu tư, vận hành, bảo trì (Trang 8). Định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý nước thải, có sổ quản lý vận hành (Trang 8). Yêu cầu của hệ thống xử lý: Quy trình công nghệ phù hợp (đạt QCVN 28:2010/BTNMT), công suất phù hợp, cửa xả thuận lợi kiểm tra, bùn thải phải được quản lý như chất thải rắn y tế (Trang 8). Quy định về xả thải, cấp phép xả thải, quan trắc môi trường:Nước thải phải đáp ứng QCVN 28:2010/BTNMT (đối với cơ sở khám chữa bệnh, dự phòng, đào tạo, nghiên cứu) hoặc QCVN 40:2011/BTNMT (đối với cơ sở sản xuất thuốc) trước khi thải ra môi trường (Trang 8-9). Các cơ sở y tế phải xin cấp phép xả thải theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP (Trang 9). Quy trình quan trắc môi trường tuân thủ Thông tư số 31/2013/TT-BYT của Bộ Y tế hoặc quyết định phê duyệt ĐTM/cam kết bảo vệ môi trường (Trang 9). Nguyên tắc bố trí công trình xử lý và điểm xả nước thải:Hệ thống xử lý nước thải phải được bố trí phù hợp với quy hoạch và đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường (ATVSMT) tối thiểu với khu dân cư xung quanh (Bảng 1.2, Trang 9-10). Ví dụ: Trạm xử lý sinh học nhân tạo có sân phơi bùn công suất <200 m3/ngày yêu cầu khoảng cách 100m, nếu >200m3/ngày là 150m. Trong khoảng cách ATVSMT phải trồng cây xanh với chiều rộng ≥10m (Trang 10). Nước thải dẫn ra bên ngoài bằng cống kín, vật liệu không thấm nước, xả ngập và có áp lực để pha loãng tốt với nguồn tiếp nhận (Trang 10). III. Công nghệ xử lý nước thải y tế tại Việt Nam: Các giai đoạn xử lý: Tiền xử lý: Rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hệ thống. Thu gom và xử lý sơ bộ tại nguồn đối với dòng thải đặc thù (chất gây độc tế bào, hóa chất xét nghiệm). Bao gồm: Lưu giữ nước thải từ khoa y học hạt nhân đủ 10 chu kỳ bán hủy của chất phóng xạ (Trang 11). Thiết kế hệ thống tách dầu mỡ cho khu vực căng tin, nhà ăn (Trang 11). Xử lý sơ bộ tại nguồn các dòng thải đặc thù như phòng xét nghiệm, nha khoa, hóa trị liệu, giặt là (Trang 11). Xử lý cấp 1: Loại bỏ tạp chất lơ lửng. Gồm các phương pháp vật lý, lắng lọc. Thiết bị thường dùng: Song chắn rác, bể lắng cấp một, bể điều hòa (Trang 11). Song chắn rác: Tách rác trước khi vào trạm bơm/xử lý tập trung. Có loại thô và tinh, thủ công hoặc cơ giới (Trang 11-12). Bể lắng sơ cấp: Tách cát, hợp chất vô cơ. Thường dùng bể lắng đứng hoặc bể lắng hai vỏ (Trang 12-13). Xử lý cấp 2: Loại bỏ carbon hòa tan, nitơ, phốt pho dưới tác dụng của vi sinh vật. Gồm hệ màng lọc cố định bám dính và bùn hoạt tính lơ lửng (Trang 13-14). Bể lọc sinh học: Hiếu khí mức độ hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. Vi sinh vật dính bám trên vật liệu lọc rắn. Có hai dạng: ngập nước và nhỏ giọt (Trang 14-16). Đĩa quay sinh học: Vi sinh vật bám dính trên đĩa quay, giúp oxy đi sâu vào giá thể sinh học (Trang 16-17). Bể hiếu khí truyền thống (Aerotank): Sử dụng bùn hoạt tính để oxy hóa chất hữu cơ (Trang 17). Bể hiếu khí hoạt động gián đoạn theo mẻ (SBR): Kết hợp xử lý thiếu khí, hiếu khí và lắng bùn hoạt tính (Trang 18). Bể hiếu khí thổi khí kéo dài: Xử lý BOD, nitơ amoni và ổn định hiếu khí một phần bùn (Trang 18-19). Mương oxy hóa: Hoạt động theo nguyên lý bùn hoạt tính, dùng để xử lý bậc hai hoặc ba (Trang 19). Bãi lọc trồng cây (bãi lọc sinh học ngập nước): Áp dụng cho đất cát pha và sét nhẹ. Hiệu quả xử lý BOD tới 90%, Nitơ tới 60% (Trang 20). Hệ thống thiết bị hợp khối đúc sẵn: Được sử dụng cho cơ sở y tế có lưu lượng dòng thải không quá lớn, dễ dàng thao tác, lắp đặt và vận hành (Trang 20). Sau xử lý: Bước cuối cùng trước khi thải ra môi trường. Cần loại bỏ triệt để các chất hữu cơ lơ lửng, khử trùng nước thải và xử lý bùn sinh khối (Trang 21). Kỹ thuật khử trùng:Tia cực tím (UV): Áp dụng cho nước thải sau xử lý sinh học hoàn toàn. Hiệu quả hấp thụ UV đạt tối thiểu 70% (Trang 21-22). Clo hoặc hợp chất của Clo: Hóa chất truyền thống, chi phí thấp, hiệu quả với phổ rộng sinh vật gây bệnh, nhưng độc hại với thủy sinh, có tính ăn mòn cao, tạo ra các hợp chất độc hại hơn (THMs), tăng tổng chất rắn hòa tan và Cl- (Trang 22-24). Ô zôn: Tính oxy hóa mạnh hơn clo, khử trùng tốt và ổn định hơn, có khả năng phá hủy kháng sinh còn dư. Tuy nhiên, có mùi khó chịu và độc hại ở nồng độ cao (Trang 24-25). Kỹ thuật xử lý bùn cặn: Chủ yếu được ổn định, thông hút và xử lý bên ngoài bệnh viện. Có thể làm khô bằng thủ công hoặc thiết bị chuyên dụng (Trang 25). Ổn định bùn cặn: Ổn định yếm khí (phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong bể kín), ổn định bằng hóa chất (Clo, Vôi) (Trang 25-26). Phương pháp làm khô bùn cặn: Sân phơi bùn (chiếm diện tích lớn, khó kiểm soát mùi, vi sinh vật gây bệnh có thể khuếch tán), bãi lọc trồng cây (lau sậy, cỏ nến, ráng, vertiver) và thiết bị cơ khí (quay ly tâm, ép lọc băng tải) (Trang 27-28). Một số công nghệ xử lý nước thải y tế hiện đang áp dụng tại Việt Nam: Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt (Biophil):Ưu điểm: Xử lý tương đối hiệu quả nước thải mức độ ô nhiễm vừa phải, kết cấu đơn giản, chi phí đầu tư và vận hành không cao, chiếm ít diện tích, không gây tiếng ồn (Trang 37). Nhược điểm: Chi phí đầu tư khoảng 15-18 triệu/m3 nước thải, không phù hợp nước thải hữu cơ và nitơ cao, cần bể điều hòa và lắng thứ cấp hở, không vận hành được khi mất điện, có thể gây mùi (Trang 37). Bùn hoạt tính trong bể hiếu khí (Aerotank):Ưu điểm: Xử lý hiệu quả nước thải có thành phần hữu cơ (BOD, COD) và amoni cao, kết cấu thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư thấp (15-18 triệu đồng/m3), hoạt động tự động không tốn nhiều nhân công (Trang 38). Nhược điểm: Dễ xảy ra bùn khó lắng (đòi hỏi nhân viên trình độ cao), tiêu hao nhiều điện năng, có thể phát tán tiếng ồn, mùi hôi và vi sinh vật gây bệnh, cần thời gian lâu để hoạt động lại sau sự cố (Trang 38). Nguyên lý hợp khối (sản xuất trong nước):Ưu điểm: Xử lý hiệu quả nước thải hữu cơ và nitơ cao, hiệu suất ổn định, vận hành đơn giản, chiếm ít diện tích (Trang 38). Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao (15-25 triệu đồng/m3) và chi phí vận hành cao (1000-1200 đồng/m3) do tiêu hao điện và hóa chất, không vận hành được khi mất điện, có thể phát sinh tiếng ồn và mùi hôi, vỏ thép không phù hợp với thời tiết thay đổi (Trang 38). Công nghệ AAO (Anaerobic/Anoxyc/Oxyc):Ưu điểm: Xử lý hiệu quả nước thải mức độ ô nhiễm cao, thi công lắp ráp nhanh, gọn, cơ động, tiêu thụ điện năng ít (chi phí vận hành 400-550 đồng/m3), chiếm ít diện tích, không phát tán mùi hôi (Trang 39). Nhược điểm (đặc biệt với công nghệ màng lọc MBR): Chi phí đầu tư ban đầu cao (30-50 triệu đồng/m3), phải bảo dưỡng và thay thế màng lọc, phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài (Trang 39). Hồ sinh học ổn định:Ưu điểm: Xử lý hiệu quả nước thải mức độ ô nhiễm thấp và trung bình, chi phí đầu tư và vận hành, bảo trì rất thấp, vận hành dễ dàng (Trang 39). Nhược điểm: Chi phí đầu tư 6-8 triệu/m3, không phù hợp nước thải ô nhiễm cao, chiếm nhiều diện tích đất (Trang 39). Bãi lọc trồng cây kết hợp bể lọc yếm khí:Ưu điểm: Xử lý hiệu quả nước thải mức độ thấp và trung bình, chi phí đầu tư không quá cao (10-15 triệu/m3), hiệu quả hóa lý tốt nếu tăng dung tích bể yếm khí, chi phí vận hành thấp, tạo cảnh quan thiên nhiên (Trang 40). Nhược điểm: Phải đầu tư bể yếm khí lớn nếu tải lượng ô nhiễm cao, chiếm nhiều diện tích, hiệu quả khử trùng không đảm bảo nếu thời gian lưu ngắn (Trang 40). IV. Hướng dẫn lựa chọn công nghệ xử lý nước thải y tế phù hợp: Tiêu chí đánh giá: Dựa trên phương pháp phân tích đa tiêu chí (Multi-criteria analysis): Kỹ thuật (quan trọng nhất): Hiệu quả xử lý (tuân thủ QCVN), hiệu quả xử lý/chi phí đầu tư, tuổi thọ thiết bị, tỷ lệ nội địa hóa, khả năng thích ứng với dao động lưu lượng/nồng độ, thời gian xây dựng, giải pháp thi công dễ dàng, mức độ hiện đại và tự động hóa, khả năng mở rộng/cải tiến module, thời gian tập huấn/chuyển giao công nghệ (Trang 41-43). Kinh tế: Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (suất đầu tư), chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa (Trang 43-44). Môi trường: Diện tích sử dụng, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu/năng lượng, khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp, mức độ xử lý chất thải thứ cấp, mức độ rủi ro mất an toàn và giải pháp phòng ngừa (Trang 44-45). Văn hóa - Xã hội và quản lý (ít quan trọng nhất): Mức độ mỹ học của hệ thống với cảnh quan, khả năng thích ứng với điều kiện môi trường vùng/miền, yêu cầu về nguồn nhân lực quản lý và vận hành (Trang 45-46). Xác định và lượng hóa các tiêu chí: Tổng 100 điểm, phân bổ theo trọng số (ví dụ: Kỹ thuật 50 điểm, Kinh tế 25 điểm, Môi trường 15 điểm, Văn hóa-Xã hội-Quản lý 10 điểm). Điều kiện bắt buộc là hiệu quả xử lý phải đạt QCVN (tiêu chí I.1 ≥ 10 điểm) (Trang 46-47, Bảng 2-1). Các bước tiến hành lựa chọn:Khảo sát thực trạng: Xác định điều kiện cơ sở vật chất (hệ thống thu gom, xử lý hiện có), vị trí/diện tích công trình, lưu lượng nước thải thực tế, thành phần/nồng độ ô nhiễm, nguồn nhân lực và kinh phí (Trang 48-49). Xem xét yêu cầu đầu ra: Xác định điểm xả nước thải (cống thoát thành phố, sông/hồ) để biết yêu cầu chất lượng nước thải (mức A hay B theo QCVN) (Trang 49). Phân tích thông tin và lựa chọn công nghệ: Lập hội đồng hoặc tổ chuyên gia (gồm chuyên gia về xử lý nước thải y tế và xây dựng công trình nước thải) để đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp (Trang 49). V. Lưu ý trong thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế: Sai sót cần tránh trong thiết kế và lắp đặt: Xác định sai công suất thiết kế, gây lãng phí hoặc quá tải (Trang 50). Không xử lý được ammonium do thiếu thời gian lưu cho quá trình chuyển hóa (Trang 51). Thiếu công đoạn tiền xử lý và điều hòa lưu lượng, gây hỏng thiết bị và giảm hiệu quả (Trang 51). Xác định sai tải lượng chất hữu cơ và nitơ, gây lãng phí năng lượng (Trang 51). Không tuần hoàn bùn bổ sung cho quá trình loại nitơ (Trang 51). Không loại bỏ được bùn sau xử lý, làm tăng tổng rắn hòa tan và giảm hiệu quả khử trùng (Trang 51). Không có bể ổn định bùn và xử lý bùn, gây mùi hôi và ô nhiễm thứ cấp (Trang 51-52). Thiếu giải pháp loại bỏ phốt pho (Trang 52). Thiếu thiết bị đo và giám sát (lưu lượng, DO), dẫn đến vận hành không tối ưu (Trang 52). Sử dụng không đúng liều lượng chất khử trùng và thời gian lưu nước thải trong khâu khử trùng (Trang 52). Chưa tính toán giải pháp khi phải ngừng hệ thống để sửa chữa/khắc phục sự cố (Trang 52). Đầu tư quá nặng vào công nghệ mà xem nhẹ thiết kế điện, điều khiển, bảo vệ động cơ, chế độ vận hành (Trang 52-53). Chưa quan tâm quy định hiện hành về quy trình bảo trì công trình (Trang 53). Thiếu bước khảo sát địa hình, địa chất, gây sự cố kỹ thuật trong thi công (Trang 53). Lưu ý khi thiết kế và lắp đặt cho từng loại hình cơ sở: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Nước thải nhiều rác, dầu mỡ, bùn thải, lưu lượng không ổn định. Cần thiết lập công đoạn tách rác, tách dầu mỡ, điều chỉnh pH nếu cần (Trang 53-55). Bể điều hòa cần có thời gian lưu 4-6 giờ. Ưu tiên bể nổi hoặc nửa nổi, nửa chìm cho xử lý bậc 2. Ưu tiên hệ thống điều khiển tự động (Trang 56). Cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y - dược, sản xuất thuốc: Nước thải pH thấp, chứa hóa chất, kháng sinh. Cần thu gom riêng nước thải chuyên môn. Nên bổ sung khâu tách rác đơn giản, không nhất thiết tách dầu mỡ. Cần điều chỉnh pH và sử dụng chất trợ lắng. Đặc biệt cần tiền xử lý bằng ô zôn để loại bỏ hoạt tính hóa chất độc hại và kháng sinh (Trang 57-59). Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Lượng nước thải không nhiều, ô nhiễm thấp. Mô hình phù hợp là bể lọc kỵ khí kết hợp khử trùng bằng hóa chất (viên clorua vôi, cloramin B). Dễ xây dựng, vận hành, tiết kiệm năng lượng (Trang 60-61). Lưu ý trong vận hành và bảo trì: Các tồn tại phổ biến: Nhận thức chưa đầy đủ của cán bộ, quản lý chất thải nguy hại không hiệu quả, thiếu quản lý tài sản và bảo dưỡng, thiếu công cụ bảo trì, hệ thống phức tạp, thiếu ngân sách, không tuân thủ quy trình vận hành (Trang 61-62). Cụ thể với từng công nghệ:Lọc sinh học nhỏ giọt (Biophil): Cần thời gian nuôi cấy vi sinh vật, theo dõi và tẩy rửa thiết bị phân phối nước, kiểm tra không khí cấp vào bể, loại bỏ bùn thối rữa (Trang 62-63). Bùn hoạt tính trong bể hiếu khí (Aerotank): Cần thời gian tạo bùn hoạt tính (1-2 tháng), duy trì máy thổi khí liên tục, đảm bảo bùn hoạt tính tuần hoàn liên tục (200-600ml/l) và oxy hòa tan (2-4mg/l). Xử lý hiện tượng bùn trương (tăng sục khí, xả bùn dư, giảm tải) và bùn nổi (giảm thời gian sục khí, cọ rửa) (Trang 63-65). Hợp khối chế tạo trong nước (V69, CN2000): Vỏ bằng inox dễ bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường (cần bảo ôn/mái che). Máy thổi khí đặt chìm dễ trục trặc (cần dự phòng hoặc chuyển sang máy đặt cạn) (Trang 65). Hợp khối nhập khẩu đồng bộ (AAO): Màng MBR có thể bị đứt, tắc (cần hệ thống rửa màng định kỳ 6 tháng/lần). Phải tuân thủ nghiêm chế độ vận hành của nhà sản xuất (Trang 65-66). Hồ sinh học ổn định: Khó khăn trong việc ứng dụng do hiệu quả xử lý một số chỉ tiêu thấp, thường không sử dụng hóa chất khử trùng. Cần duy tu ao thường xuyên (vớt rác, làm quang bờ, vớt bèo, tảo) và kiểm tra định kỳ để đánh giá hiệu quả (Trang 79-80). Bãi lọc trồng cây kết hợp bể lọc yếm khí: Cần bể điều hòa và hệ thống bơm để điều tiết lưu lượng. Cần cắt tỉa và dọn sinh khối thường xuyên, tránh cây chết gây thối bãi lọc. Hiệu quả vi sinh chưa cao do thường không có hóa chất khử trùng (Trang 66-67). Giám sát và quan trắc: Giám sát hoạt động: Lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng, theo dõi lưu lượng nước thải sau xử lý và so sánh với lượng nước tiêu thụ để phát hiện sự cố hệ thống thu gom, xử lý (Trang 67). Giám sát chất lượng: Tuân thủ QCVN 28:2010/BTNMT (đối với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc QCVN 40:2011/BTNMT (đối với cơ sở sản xuất thuốc). Quy trình quan trắc tuân thủ Thông tư 31/2013/TT-BYT hoặc Quyết định phê duyệt ĐTM (Trang 67). VI. Kết quả khảo sát sơ bộ việc áp dụng các công nghệ xử lý nước thải y tế tại Việt Nam (Phụ lục 3): Lọc sinh học nhỏ giọt: Hầu hết công trình kiểu cũ đã hỏng. Ít áp dụng phổ biến kiểu cải tiến. Thích hợp với tải lượng ô nhiễm hữu cơ thấp, công suất trung bình <500m3/ngày/đêm (Trang 73). Bùn hoạt tính trong bể hiếu khí (Aerotank): Phổ biến sau năm 1990. Một số nhược điểm như tạo bọt, gây ồn, mùi hôi nếu bể hở. Các cơ sở khảo sát (Đà Nẵng) thường có bể đặt chìm nhưng gây bất tiện cho quan sát và bảo dưỡng (Trang 73-74). Công tác vận hành và bảo dưỡng còn đáng lo ngại, lượng nước thải thu gom về hệ thống xử lý còn ít (khoảng 50%). Chất lượng nước đầu ra đạt yêu cầu tại thời điểm lấy mẫu (Trang 75). Nguyên lý hợp khối (V69, CN-2000): Được phát triển trong nước, lắp đặt ở nhiều cơ sở. Xử lý hiệu quả hữu cơ và nitơ cao, chiếm ít diện tích. Tuy nhiên, việc tính toán thiết kế có thể không chuẩn dẫn đến dư thừa công suất (Hải Phòng), lãng phí. Trang thiết bị (bơm, máy thổi khí) có độ bền chưa cao (Trang 75-76). Chi phí xử lý cao do phải mua hóa chất và chủng vi sinh vật (Trang 77). Chất lượng nước sau xử lý thường đạt quy định (Trang 77). Công nghệ AAO (nhập khẩu Nhật Bản): Mới triển khai, thiết bị hiện đại, xử lý khoa học, có khả năng xử lý triệt để các chỉ tiêu hữu cơ, vi sinh. Tuy nhiên, chi phí cao (đặc biệt nếu dùng màng MBR) và chưa có hệ rửa màng lọc tích hợp (Trang 78). Việc đầu tư chưa có khảo sát kỹ dẫn đến lãng phí nếu cơ sở vật chất không đồng bộ (Trang 79). Hồ sinh học ổn định: Khó khả quan trong xử lý nước thải bệnh viện. Hiệu suất xử lý vi sinh tương đối cao nhưng tổng coliform vẫn cao hơn tiêu chuẩn. Hiệu suất xử lý một số chỉ tiêu khác (H2S, BOD5) rất thấp do thiết kế không tuân thủ, không nạo vét bùn, vớt thủy thực vật định kỳ (Trang 79-80). Bãi lọc trồng cây kết hợp bể lọc yếm khí: Đã áp dụng ở một số bệnh viện. Sự kết hợp với bể yếm khí có thời gian lưu lớn giúp giải quyết triệt để các chỉ tiêu hóa lý. Cần vệ sinh bãi lọc thường xuyên, phát quang hệ thực vật, quan sát dòng chảy. Hệ thống khó tự chảy, cần bơm điều tiết. Hiệu quả vi sinh chưa cao do thiếu hóa chất khử trùng (Trang 80-81). Linkdownload full quyển tiếng Việt: https://drive.google.com/file/d/18dHEGZL794L3v2nO3l-Z802N4M_rMVi4/view?usp=sharing Chia sẻ bài viết: Danh mục Trang chủ Giới thiệu Sản phẩm Hóa chất cơ bản Hóa chất ngành nhựa Hóa chất xử lý môi trường Dung môi Hóa chất dùng trong phòng thí nghiệm Hóa chất thuốc thú y và thức ăn gia súc Hóa chất nghành nông nghiệp Hóa chất ngành mạ điện Hóa chất ngành khai khoáng Phụ gia thực phẩm Chuyển giao công nghệ Chuyển giao công nghệ tách vàng từ quặng Chuyển giao công nghệ xử lý nước thải các ngành Máy móc dụng cụ ngành hóa chất Dụng cụ phòng thí nghiệm Máy móc công nghiệp ngành hóa Tin tức Công nghệ Liên hệ Tin tức liên quan Tóm tắt hoàn thiện "Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Hóa chất" áp dụng từ 1/1/2026 Tóm tắt "Quy định cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất bảng 1,2,3 và hóa chất có điều kiện" của Cục Hóa chất Hải Phòng: Phát hiện, xử phạt 3 doanh nghiệp vi phạm về môi trường THỐNG KÊ TOÀN DIỆN CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ HÓA CHẤT TẠI VIỆT NAM Bộ Công Thương ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Hoá chất