VIMEXTECH

Tóm tắt tài liệu: Tiền xử lý axit đối với quặng vàng-đồng

Thứ Sáu, 29/08/2025
NGÔ XUÂN TRƯỜNG

Hiệu quả của việc tiền làm sạch bằng axit đối với quặng vàng-đồng

Tác giả:

1. Antonio Clareti Pereira
Nghiên cứu sinh Tiến sĩ
Trường Đại học Liên bang Minas Gerais (UFMG)
Khoa Kỹ thuật Hóa học
Belo Horizonte – Minas Gerais – Brasil
2. Viviane da Silva Borges Barbosa
Học viên sau đại học
Trường Đại học Liên bang Ouro Preto (UFOP)
Khoa Mỏ, Bộ môn Kỹ thuật Khai thác Mỏ
Ouro Preto – Minas Gerais – Brasil
Sự hiện diện của các khoáng vật chứa đồng được biết là gây ra nhiều thách thức trong quá trình xyanua hóa quặng vàng, như tiêu thụ xyanua cao và hiệu suất chiết xuất kim loại thấp, đây là những tác động không mong muốn đối với quá trình thu hồi vàng ở bước tiếp theo. Độ hòa tan cao của đồng trong dung dịch xyanua ngăn cản việc sử dụng trực tiếp các quy trình thủy luyện cổ điển để chiết xuất vàng bằng xyanua. Ngoài ra, việc áp dụng quy trình tuyển nổi thông thường để chiết xuất đồng còn bị phức tạp hơn khi đồng ở dạng oxit. Do đó, một quy trình chiết rữa bằng axit trước đã được áp dụng nhằm làm sạch quặng khỏi các khoáng vật đồng tiêu thụ xyanua.

Mục tiêu là đánh giá lượng đồng hòa tan trong xyanua trước và sau khi làm sạch bằng axit. Từ một mẫu quặng vàng chứa đồng, nghiên cứu đã chọn bốn mẫu chứa 0,22%, 0,55%, 1,00% và 1,36% đồng. Đối với quá trình xyanua trực tiếp quặng mà không qua xử lý trước, mức chiết xuất đồng bằng phức xyanua dao động từ 8% đến 83%. Trong khi đó, xử lý trước bằng axit sunfuric đã chiết xuất được 24% đến 99% lượng đồng ban đầu và quá trình xyanua tiếp theo chỉ chiết xuất được 0,13% đến 1,54% lượng đồng ban đầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đồng chứa trong các khoáng vật thứ cấp dễ dàng được chiết xuất bằng xyanua (83%), tiếp theo là các khoáng vật đồng oxy-hydroxide (60%), trong khi đồng chứa trong oxit mangan ít tạo phức với xyanua hơn (8% đến 12%). Có thể quan sát thấy rằng các khoáng vật có độ hòa tan axit thấp cũng có độ hòa tan thấp trong xyanua. Tiêu thụ xyanua giảm khoảng 2,5 lần và hiệu suất thu hồi vàng tăng lên trên 94% sau khi làm sạch trước bằng axit.

1. Giới thiệu

Xyanua hóa là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để thu hồi vàng và bạc từ quặng tương ứng của chúng. Trong quá trình này, các kim loại khác ngoài vàng và bạc có thể hòa tan trong những điều kiện nhất định và làm giảm hiệu quả chiết xuất các kim loại quý này. Đồng là một trong những kim loại như vậy, có thể đạt nồng độ cao tới 1.000 mg/L. Khi dung dịch xyanua chứa nồng độ đồng cao, hiệu suất chiết xuất kim loại quý giảm và chi phí vận hành tăng lên (Hsu và Tran, 1996; González và cộng sự, 2009).

Các khoáng vật đồng, dù ở dạng oxit, sunfua hay đồng kim loại, có thể là nguyên nhân gây tiêu thụ xyanua đáng kể. Mặc dù chalcopyrit là khoáng vật đồng phong phú nhất, nó hòa tan kém trong xyanua. Tuy nhiên, các khoáng vật khác như azurit, malachit, cuprit và chalcocit thể hiện độ hòa tan cao (Dai và Jeffrey, 2006; Habashi, 1967; Nguyen và cộng sự, 1997).

Đối với hầu hết các hoạt động khai thác, hàm lượng cắt cho phép để tiến hành xyanua trực tiếp quặng vàng đã oxy hóa là dưới 0,5% đồng. Vượt quá giá trị này, tiêu thụ xyanua bởi các khoáng vật đồng trở nên đáng kể (Dai và cộng sự, 2012) vì nồng độ xyanua tự do cao được yêu cầu để chiết xuất vàng từ quặng (Costello và cộng sự, 1992; Muir và cộng sự, 1989).

Quá trình xyanua hóa các khoáng vật đồng hóa trị hai dẫn đến tổn thất xyanua theo tỷ lệ 0,5 mol CN⁻/mol Cu²⁺ được chiết xuất, tức là 0,39 kg NaCN/kg Cu²⁺ (Muir, 2011; Mendes, 1999).

Sự hòa tan của đồng bằng quy trình xyanua khác với vàng và bạc. Trong quá trình chiết xuất khoáng vật đồng, không cần sử dụng chất oxy hóa và thời gian cần thiết để hòa tan các dạng khoáng vật ngắn hơn nhiều; tuy nhiên, nồng độ xyanua yêu cầu đạt giá trị cao hơn. Khi được xử lý bằng xyanua, các quặng chứa khoáng vật đồng hòa tan tạo thành các phức khác nhau, như Cu(CN)₂⁻, Cu(CN)₃²⁻ và Cu(CN)₄³⁻. Sự phân bố này phụ thuộc nhiều vào pH và tỷ lệ nồng độ xyanua trên đồng (Nguyen và cộng sự, 1997).

Các quặng đồng oxit (oxit, cacbonat, silicat và sunfat) phản ứng kém với quá trình tập trung bằng tuyển nổi. Tuy nhiên, chúng được xử lý hiệu quả bằng các quy trình thủy luyện như chiết rữa bằng axit. Axit sunfuric là chất phản ứng được sử dụng rộng rãi trong thủy luyện truyền thống để chiết xuất các khoáng vật đồng, với những ưu điểm là chi phí tương đối thấp, sẵn có, phản ứng với các khoáng vật đã oxy hóa và khả năng tái sinh một phần. Hơn nữa, nó cũng được sử dụng trong chiết rữa nhiều loại khoáng vật chứa kim loại khác nhau, bao gồm sunfua, tellurua, silicat, photphat và các loại khác. Axit sunfuric được sử dụng thành công trong chiết xuất kim loại từ các khoáng vật đã oxy hóa như đồng, kẽm, niken, mangan, nhôm và ở mức độ thấp hơn, urani, niobi, tantali và titan (Gupta và Mukherjee, 1990).

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá lượng đồng hòa tan trong xyanua trước và sau khi làm sạch trước bằng axit, xác định các thông số chiết rữa có thể áp dụng cho các loại đá mẹ quặng khác nhau, như quặng đã oxy hóa, sunfua hoặc quặng chuyển tiếp. Nó cũng áp dụng cho các loại vàng khác nhau, cả dạng chịu lửa và không chịu lửa. Kết quả của quá trình làm sạch trước bằng axit này là tăng hiệu suất thu hồi vàng, do các khoáng vật mang vàng hoặc liên quan đã bị phá hủy. Tuy nhiên, đây chỉ là hiệu ứng thứ cấp và kỹ thuật này không nhằm tối đa hóa hiệu ứng này, mà chỉ nhằm giảm thiểu tiêu thụ xyanua bằng cách loại bỏ các chất tiêu thụ xyanua, đặc biệt là đồng.

Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng quặng chuyển tiếp (đã oxy hóa và sunfua).

2. Vật liệu và phương pháp

2.1 Chuẩn bị mẫu

Mẫu quặng được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ các mẫu lõi khoan từ khu vực phía bắc Brazil. Bốn mẫu được sử dụng từ bốn lỗ khoan khác nhau: FS001-53, FS002-56, FS003-78 và FS004-87. Hai chữ số cuối cùng xác định độ sâu tối đa, tính bằng mét, của mẫu.

Các mẫu được nghiền riêng rẽ cho đến khi kích thước hạt nhỏ hơn 1,0 mm. Một mẫu 100 g vật liệu này được lấy để phân tích khoáng vật và phần còn lại được nghiền đến kích thước hạt dưới 0,074 mm. Sau đó, ba mẫu được lấy từ phần còn lại này: i) 50 g được chọn cho thí nghiệm chiết rữa bằng axit trước (làm sạch) và tiếp theo là xyanua hóa cặn; ii) 5 g cho thí nghiệm xyanua trực tiếp quặng; iii) 50 g được phân tích hóa học.

2.2 Hóa chất

Các hóa chất cấp độ phân tích được sử dụng: NaCN 1%, NaOH 5% (Sigma-Aldrich) và H₂SO₄ 98% (F.Maia).

2.3 Thí nghiệm làm sạch bằng axit

Thí nghiệm làm sạch đồng bao gồm hòa tan 50 g quặng chứa đồng trong môi trường axit. Khối lượng này được chiết rữa trong bình đáy bằng chứa 500 ml dung dịch axit (pH < 1,0) trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng với tốc độ khuấy 300 vòng/phút.

Sau thời gian chiết rữa, cặn được lọc qua phễu chân không sử dụng giấy lọc dải xanh (Prolab 3552). Dung dịch được thu vào bình định mức 1.000 ml; cặn được rửa bằng 200 ml dung dịch axit sunfuric ở pH 2,0; và dịch lọc được thu vào cùng bình. Sau đó, cặn được rửa bằng 250 ml nước khử ion và lưu trữ cùng với dung dịch trên. Thể tích bình được điều chỉnh đến 1.000 ml và 100 ml dung dịch này được gửi đi phân tích lượng đồng hòa tan trong axit. Cặn được sấy khô trong lò ở 100°C trong 6 giờ.

Chất rắn khô được nghiền đến 100% hạt nhỏ hơn 0,074 mm bằng chày và cối rồi chuyển sang bước đồng hòa tan trong xyanua (Mendes, 1999).

2.4 Thí nghiệm đồng hòa tan trong xyanua

Thí nghiệm đồng hòa tan trong xyanua được áp dụng cho quặng và cặn sinh ra trong quá trình làm sạch bằng axit, sử dụng cùng quy trình. Các thí nghiệm được thực hiện ba lần lặp lại và lượng ghi nhận là giá trị trung bình cộng của ba thí nghiệm.

Các mẫu khô được trộn đều, tách rời bằng chày và cối và chia bằng Rotary Micro Riffler, tạo ra ba mẫu 1 g mỗi mẫu.

Thí nghiệm được thực hiện với 140 ml dung dịch NaCN 1% và NaOH 5% (Sigma-Aldrich) cho 1.000 g chất rắn (cặn hoặc quặng). Dung dịch được chuyển vào cốc có tốc độ khuấy 250 vòng/phút, ở nhiệt độ (23±2)°C và sau đó, khối lượng chất rắn được thêm vào, duy trì khuấy trong 1 giờ. Sau thời gian này, hỗn hợp được lọc chân không sử dụng phễu, giấy lọc dải xanh (3552 Prolab) và bình 250 ml để thu dịch lọc. Để rửa bã, 100 ml nước khử ion được sử dụng và thu vào cùng bình đựng dung dịch. Thể tích được điều chỉnh đến 250 ml, trộn đều và lấy một phần để phân tích hóa học nhằm định lượng lượng đồng hòa tan trong xyanua.

Phân tích hóa học lượng đồng trong các dịch lọc được thực hiện bằng ICP OES - Quang phổ phát xạ nguyên tử plasma cảm ứng (Agilent 725).

2.5 Đặc trưng hóa học và khoáng vật

Để đặc trưng khoáng vật, các mẫu quặng và cặn được nghiền nhỏ (100% < 1 mm) và cho mỗi mẫu, một mặt cắt đánh bóng được chuẩn bị để phân tích bằng QEMSCAN (Đánh giá định lượng khoáng vật bằng kính hiển vi quét) và bằng kính hiển vi điện tử quét. Kính hiển vi điện tử này bao gồm một bộ các đầu dò tín hiệu electron tán xạ ngược và năng lượng tia X phân tán (EDS), cho phép nhận dạng khoáng vật dựa trên độ sáng và thành phần hóa học.

Hệ thống QEMSCAN 650 được sử dụng, trang bị hai quang phổ kế EDS (Quang phổ kế tia X phân tán năng lượng), Bruker 5030 SDD (Bộ dò silicon trôi), hoạt động ở 25 kV và 10 nA. Đối với các phép đo, các điều kiện chuẩn nội bộ của thạch anh và đồng kim loại được sử dụng về mặt hiệu chuẩn tín hiệu electron tán xạ ngược.

Tiêu thụ xyanua và hiệu suất chiết xuất vàng được đo cho các giai đoạn trước và sau khi làm sạch trước bằng axit của quặng.

3. Kết quả và thảo luận

3.1 Đặc trưng hóa học và khoáng vật

Thành phần hóa học của 4 mẫu được trình bày trong Bảng 1. Hàm lượng đồng dao động từ 0,22% đến 1,36%, và đáng chú ý là các hàm lượng Si (11% đến 34%), Fe (9% đến 46%), Al (2% đến 3%), S (0% đến 0,38%) và Au (1 đến 5 ppm), cũng như tổn thất khi nung (loss on ignition) dao động giữa 3% và 6%. Mức độ lưu huỳnh và carbon rất đáng kể, chứng tỏ sự hiện diện của sunfua và cacbonat trong các mẫu.

Bảng 1 Thành phần hóa học

Thông số FS001-53 FS002-56 FS003-78 FS004-87

Si (%)

25,66

33,54

13,98

10,68

Al (%)

3,38

2,50

2,90

2,03

Fe (%)

17,07

9,54

39,38

45,73

Mg (%)

< 0,17

< 0,17

0,18

0,37

K (%)

0,04

< 0,04

< 0,04

< 0,04

Mn (%)

3,31

0,97

0,35

0,24

PF (%)

6,44

4,03

3,08

3,16

Cu (%)

0,55

0,22

1,00

1,36

Co (%)

0,05

0,03

< 0,03

< 0,03

C (%)

0,05

0,04

0,14

0,23

S (%)

< 0,01

< 0,01

0,04

0,28

S²⁻ (%)

< 0,01

< 0,01

0,01

0,25

SO₄²⁻ (%)

< 0,61

< 0,61

< 0,61

< 0,61

Au ppm

1,7

1,2

4,1

5,5

Kết quả (Hình 1) chỉ ra rằng các mẫu chủ yếu được cấu tạo từ thạch anh, chlorit, biotit, garnet, caolinit, sunfua đồng, oxy-hydroxide sắt và đồng, và oxit mangan. Phân tích khoáng vật, như được thể hiện trong Hình 1, cho thấy FS001-53 và FS002-56 là quặng đã oxy hóa, trong khi FS003-56 và FS004-87 là quặng sunfua chứa các khoáng vật thứ cấp (chalcocit, covellit) và sơ cấp (chalcopyrit).

Về mặt khoáng vật chứa đồng, Hình 2 cho thấy sự hiện diện của kim loại trong biotit chứa từ 0,5% đến 10,3% hàm lượng kim loại của các mẫu FS001-87 và FS001-78, tương ứng. Trong khoáng vật này, đồng thay thế các cation magie (Mg²⁺) hoặc sắt (Fe²⁺), điều này đã được mô tả cho các quặng porphyry (Ilton và Verblen, 1993). Oxit mangan được xác định là khoáng vật chứa đồng chính cho các mẫu FS001-56 và FS003-53 đại diện cho 98,3% và 99,5% tổng lượng đồng, tương ứng.

Đối với các oxit này, đồng có thể xuất hiện dưới dạng hấp phụ hoặc thay thế các cation Co²⁺ và/hoặc Ni²⁺ (Guimarães, 2007).

Hình 3 cho thấy hình ảnh cấu trúc và các liên kết khoáng vật phổ biến trong các mẫu. Các oxit mangan thường xuất hiện lấp đầy các vết nứt và các khoảng trống khác trong đá, trong khi biotit tạo thành các tập hợp và sợi.

Hình 3 Hình ảnh electron tán xạ ngược thu được thông qua kính hiển vi điện tử quét cho thấy cấu trúc và liên kết khoáng vật phổ biến nhất trong các mẫu chứa đồng được chẩn đoán. Oxit Mn được tìm thấy trong mẫu FS001-53 và các lá biotit liên kết với oxy-hydroxide sắt và đồng xảy ra tại các giao diện và dọc theo các vết nứt và mặt tách của khoáng vật trong mẫu FS003-78.

Chú thích: Bt – Biotit; OxFe – Oxy-hydroxide sắt; OxMn – Oxit mangan; Sp – Spertiniite (Đồng hydroxide: Cu(OH)₂); Cp – Cuprite (Đồng oxide: Cu₂O); Gra – Garnet; Qz – Thạch anh.

3.2 Thí nghiệm xyanua trực tiếp: đo lượng đồng hòa tan trong xyanua

Nhiều khoáng vật đồng hòa tan trong xyanua nhưng có một số ngoại lệ, như chrysocolla và chalcopyrit. Tác động chính của đồng đối với quá trình xyanua hóa là làm tăng tiêu thụ xyanua do hình thành phức chất Cu(CN)₃²⁻ trong điều kiện điển hình (Osseo-Asare và cộng sự, 1984).

Xem xét điều đã nêu trên và dựa trên thành phần hóa học của quặng, việc đánh giá đồng hòa tan trong natri xyanua nhằm định lượng mức độ hòa tan tối đa của kim loại này trong dung dịch NaCN.

Khi áp dụng phương pháp ở Mục 2.4, lượng đồng hòa tan trong xyanua được định lượng cho bốn mẫu, như được thể hiện trong Bảng 2. Phần trăm đồng hòa tan trong xyanua rất cao đối với FS003-78 và FS004-87; các mẫu chứa khoáng vật sunfua và oxy-hydroxide đồng. Mức chiết xuất đồng lần lượt là 60% và 83%. Mức chiết xuất thấp hơn đối với FS003-78, so với mẫu FS004-87, có thể liên quan đến các lý do sau: hàm lượng biotit cao hơn (10,3% so với 3,5%), trong đó đồng hòa tan kém trong xyanua, và đồng liên kết với hydroxide sắt (Osseo-Asare và cộng sự, 1984).

Độ hòa tan cao của đồng trong xyanua ở FS004-87 là do thành phần cao của các khoáng vật sunfua đồng thứ cấp (khoảng 70%), rất dễ hòa tan trong xyanua (Hedley và Tabachnick, 1968; Dai và Simons, 2012). Hành vi đối với các mẫu FS001-53 và FS002-56, với đồng hầu như có mặt trong oxit mangan, cho thấy mức chiết xuất tương đối thấp (8% và 12%), nhưng vẫn đáng kể khi xem xét việc sử dụng xyanua, ngay cả với hàm lượng đồng ban đầu thấp hơn (0,55% và 0,22%). Ngoại trừ mẫu FS003-78, nơi hiệu suất chiết xuất vàng thấp (74%), hiệu suất chiết xuất của các mẫu khác vượt quá 97%, cho thấy vàng có thể tiếp cận để tạo phức với xyanua và quặng không được coi là chịu lửa. Tuy nhiên, đã có tiêu thụ xyanua cao giữa 1.200 và 2.300 g/tấn quặng nguyên khai (ROM).

Bảng 2 Kết quả cho xyanua trực tiếp

Mẫu Đồng ban đầu Đồng hòa tàn trong xyanua Hiệu xuất chiết tách Au Tiêu thụ NaCN Ghi chú

FS001-53

0,55%

8,11%

99,35%

1.296

Quặng đã oxy hóa

FS002-56

0,22%

12,12%

97,30%

2.011

Quặng đã oxy hóa

FS003-78

1,00%

59,82%

74,65%

2.298

Quặng chuyển tiếp

FS004-87

1,36%

83,41%

98,00%

1.518

Quặng chuyển tiếp

*ROM: Run Of Mine (quặng nguyên khai)

3.3 Thí nghiệm làm sạch bằng axit

Mục đích của bước này là đánh giá mức chiết xuất đồng trong giai đoạn axit nhằm giảm thiểu tác động của hàm lượng đồng này đối với tiêu thụ xyanua. Bảng 3 cho thấy kết quả chiết xuất đồng khi áp dụng giai đoạn làm sạch quặng trước bằng axit sunfuric, như được mô tả trong Mục 2.3.

Phân tích kết quả chiết xuất đồng trong giai đoạn axit (Bảng 3) cho thấy hai nhóm: các mẫu FS002-56 và FS001-53 có mức chiết xuất thấp (25% và 40%) và nhóm khác, đại diện bởi các mẫu FS003-78 và FS004-87 có mức chiết xuất cao (99% và 74%). Dựa trên đặc trưng khoáng vật, hành vi này phù hợp với dạng tồn tại của đồng trong các nhóm này.

Trong FS002-56 và FS001-53, đồng có mặt trong oxit mangan (Hình 2), thể hiện tính trơ đối với quá trình hòa tan (Sahoo và cộng sự, 2001; Pagnanelli và cộng sự, 2004). Mặt khác, các mẫu FS003-78 và FS004-87 có đồng ở các dạng khác, như hấp phụ trên silicat lớp (biotit) và sunfua thứ cấp (Hình 3), cho thấy phản ứng khác trong môi trường axit (Mendes, 1999).

Một phần đồng có trong sunfua thứ cấp có thể hòa tan, ngay cả khi không có mặt chất oxy hóa. Mẫu FS003-78 có đồng hấp phụ trên biotit, chalcocit, covellit và oxy-hydroxide đồng trong khi đồng từ FS004-87 chủ yếu liên kết với các khoáng vật sunfua thứ cấp và một phần nhỏ với chalcopyrit. Các khoáng vật thứ cấp, như chalcocit, phản ứng với xyanua và do đó làm tăng tiêu thụ của nó. Các giá trị trong bảng cho thấy rằng quá trình làm sạch trước bằng axit giải phóng vàng không thể tiếp cận được với xyanua, như được chứng minh bởi mẫu FS0003-78, nơi hiệu suất chiết xuất tăng từ 74% lên 94%. Tiêu thụ natri xyanua được giảm xuống các giá trị xung quanh 2,5 lần, ổn định ở mức khoảng 800 g/tấn quặng nguyên khai, cải thiện các thông số quy trình cho việc xử lý quặng này.

Bảng 3 Kết quả chiết xuất đồng trong quá trình làm sạch bằng axit

Mẫu Đồng ban đầu Đồng hòa tan (Không làm sạch bằng Axit) Đồng hòa tan (Có làm sạch bằng axit)

FS001-53

0,55%

24,45%

0,13%

FS002-56

0,22%

39,51%

0,25%

FS003-78

1,00%

98,68%

0,25%

FS004-87

1,36%

73,65%

1,54%

3.4 Thí nghiệm xyanua trên cặn

Trên cặn của giai đoạn axit, được tạo ra do xử lý làm sạch đồng, quá trình xyanua được áp dụng theo quy trình được mô tả trong Mục 2.4. Kết quả được thể hiện trong Bảng 4 và rất tích cực cho cả hai loại quặng, đã oxy hóa và sunfua. Đồng hòa tan trong xyanua giảm từ các giá trị quan trọng giữa 8% và 83% xuống còn gần như không đáng kể, giữa 0,13% và 1,54%.

Bảng 4 So sánh đồng hòa tan trong xyanua trước và sau khi làm sạch bằng axit

Mẫu Đồng ban đầu Đồng hòa tan (Không làm sạch bằng Axit) Đồng hòa tan (Có làm sạch bằng axit)

FS001-53

0,55%

8,11%

0,13%

FS002-56

0,22%

12,12%

0,25%

FS003-78

1,00%

59,82%

0,25%

FS004-87

1,36%

83,41%

1,54%

Kết quả đồng hòa tan trong xyanua sau khi làm sạch trước bằng axit (Bảng 4) cho thấy các khoáng vật có độ hòa tan axit thấp, như mangan và chalcopyrit có trong các mẫu FS001-53, FS002-56 và FS004-87 cũng có độ hòa tan thấp trong xyanua. Do đó, quy trình này hiệu quả cho mục đích giảm tiêu thụ xyanua.

4. Kết luận

Việc sử dụng tiền xử lý quặng vàng được đề xuất trong nghiên cứu này đã có thể cho thấy tiềm năng chiết xuất đồng xyanua, đạt được các giá trị rất thỏa mãn, cho phép xyanua hóa vàng và giảm đáng kể sự tạo phức của đồng với xyanua.

Các giá trị cuối cùng của đồng hòa tan trong xyanua đạt đỉnh 1,54% với bước làm sạch trước bằng axit, trong khi các giá trị xyanua trực tiếp đạt 99% đồng hòa tan trong xyanua. Có thể quan sát thấy rằng các khoáng vật có độ hòa tan axit thấp cũng có độ hòa tan thấp trong xyanua.

Tiêu thụ xyanua giảm khoảng 2,5 lần và hiệu suất thu hồi vàng tăng lên trên 94%. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt lớn về lượng đồng hòa tan trong xyanua từ quặng sunfua và oxit; tuy nhiên kỹ thuật làm sạch trước bằng axit đáp ứng được cả hai loại quặng. Xem xét các điều kiện của quá trình làm sạch trước bằng axit loãng ở nhiệt độ phòng (25°C), có thể thích ứng việc áp dụng cho quá trình chiết rữa trong đống ủ.

Link download full Tiếng Anh: https://drive.google.com/file/d/1SZDzOycaddUGdBxhk2RCg58KB-01d5Zp/view?usp=sharing

 

Tiếng Việt Tiếng Anh
Được hỗ trợ bởi google Dịch
 
Hotline 0913208796